Tên di sản : Đình làng Én
Tỉnh/Thành phố : Thanh Hóa
Loại di sản :
Di tích kiến trúc nghệ thuật
Sô quyết định : Số 3014/QĐ-UBND
Giới thiệu
Về không gian và kiến trúc của di tích:
Toàn bộ khu di tích nằm trên thửa đất số 158, diện tích 444m2, bao gồm có các công trình: Sân đình – nhà Tiền trên một khu đất rộng cao ráo, thoáng mát quay về hướng Đông Nam xung quanh là làng bản, đồng ruộng trù phú bao bọc.
Vì đình nằm ở trên khu đất cao nên để lên được sân đình và đình, chúng ta phải trải qua 11 bậc tam cấp được xây bằng đá, trát vữa, để mộc.
Sân đình: có diện tích chiều dài 10,2m, rộng 8m, nền sân được láng bằng xi măng.
Nhà tiền đình (còn gọi là Đại đình)
Về quy mô cấu trúc: đình cấu trúc hình chữ nhất, có kích thước chiều dài 10,2m, rộng 7,6m, gồm 3gian, 2 chái, 4 vì kèo gỗ với 4 hàng chân cột (8 cột cái, 8 cột quân).
Bộ mái của đình được cấu trúc 4 mái (gồm mái trước, mái sau và hai mái hồi còn gọi là mái diêm); hai mái trước sau được lợp ngói máy (Hoà Bình), riêng mái hồi lợp ngói vẩy. Để tránh nắng mưa, trong khoảng cách giữa mái trên và mái dưới, người dân đã dùng tôn màu nâu để thay thế ván liệt trước đây đã bị hư hỏng. Đòn tay rui mè bằng luồng, nền nhà láng bằng xi măng. Phần bờ chảy đắp đường gờ chỉ, bờ nóc đắp ngói úp; đao ruột để trơn, không trang trí. Đình được mở 3 cửa ra vào để trống, thoáng mát.
Về kết cấu kiến trúc: Bốn vì kèo trong đình cơ bản giống nhau về kiểu liên kết, kết cấu chủ yếu là theo kiểu “Chồng rường, bẩy hiên”. Liên kết của mỗi vì kèo được liên kết theo kiểu đăng đối giống nhau: vì 1 đăng đối vì 4, vì 2 đăng đối với vì 3.
Về nghệ thuật trang trí: chủ yếu tập trung ở 2 vì kèo hồi, đầu dư, kẻ hiên là những phần kiến trúc quan trọng nhất của ngôi đình. Đề tài ở đây gồm: Lá Cúc cách điệu, Hổ phù, Rồng, Con Lân.
Nhìn chung, với quy mô cấu trúc và nghệ thuật điêu khắc còn lại, đình làng Én là một công trình tiêu biểu của kiến trúc thời Nguyễn ở miền núi Thanh Hoá được thể hiện trong đời sống của cư dân Mường.